MÔ HÌNH:

Quy hoạch IP:
Hãy quy hoạch IP cho các thiết bị PC, mỗi PC thuộc 1 vlan khác nhau (ví dụ 100,200,300,400) , dải IP 192.168.[1-4].0/24
Các gateway của PC thì đặt .10 (là IP của VRRP giữa 2 coresw)
Các Coresw chạy VRRP, 2 nhánh là .1 và.2
Mỗi ISP cấp 1 đường internet xuống mỗi router (tổng 2 ISP là 4 đường), hãy quy hoạch dải mạng cho các đường này, nhớ chọn IP public
Đoạn giữa Router và Coresw là layer3; tự quy hoạch IP, subnet /30. ví dụ 172.16.x.y/30
CÁC TASK CẤU HÌNH:
1- Cấu hình sao cho Coresw1 và Coresw2 chạy VRRP
Core1 là master của vlan 100, backup vlan 200
Core2 là master của vlan 200, backup vlan 100
Kiểm tra lại: Các PC cần ping lên được IP VRRP
2- Cấu hình link giữa coresw1 và coresw2 là layer3
Đặt IP tại mỗi port của 2 coresw (dùng no switchport, hoặc cho vào vlan500 rồi đặt int vlan 500)
Mục tiêu : ping thông sau khi cấu hình
3- Cấu hình link giữa coresw1 lên R1, và coresw2 lên R2
Mục tiêu: Ping thông
4- Hai ISP có thể dùng router giả lập
Tạo loopback 8.8.8.8 ở mỗi router (dùng lệnh int lo0, ip address 8.8.8.8 255.255.255.255)
Hãy cấu hình static route sao cho từ router1,2 ping được 8.8.8.8, với router1 ưu tiên ISP bên trái, router2 ưu tiên ISP bên phải
Gợi ý: dùng trọng số , ví dụ
R1:
ip route 8.8.8.8 255.255.255.255 {qua ISP1}
ip route 8.8.8.8 255.255.255.255 {qua ISP2} 10
R2:
ip route 8.8.8.8 255.255.255.255 {qua ISP2}
ip route 8.8.8.8 255.255.255.255 {qua ISP1} 10
5- Cấu hình cho coresw ping được 8.8.8.8
6- Cấu hình cho PC vlan 100,200 ping được 8.8.8.8
7- Tương tự nhánh bên phải coresw3,4 cũng cần chạy HSRP và ping được xuống các PC
8- Chạy OSPF giữa 4 coresw và redistribute các dải connected và static vào OSPF, sao cho từ PC bên nhánh coresw3,4 cũng ra được 8.8.8.8
Dải IP giữa các coresw, tự quy hoạch, subnet 29
9- Nếu coresw1 khi bị down link sang coresw3, thì nó sẽ đi theo link nối với core2 để sang coresw3,4 (tạo static route với trọng số cao hơn OSPF 110)
Chúc các bạn thực hiện tốt.
